Khi bạn có ý định mua xe nhưng ngân sách không đủ để mua một chiếc xe mới nguyên 100% thì bạn sẽ nghĩ ngay đến việc mua xe cũ. Vậy có cách định giá xe ô tô cũ nào để bạn có thể mua được chiếc xe cũ với mức giá hợp lý?
Ngược lại với vấn đề mua xe là bán xe, bạn cần một khoảng tiền nên cần bán gấp chiếc xe. Vậy làm cách nào để định giá chính xác chiếc xe cần bán để không bị “hớ” giá.
Gara.com.vn sẽ “bật mí” cho bạn những cách định giá ô tô chuẩn xác nhất thông qua bài viết dưới đây.
1. Cách tính giá xe ô tô lăn bánh
Giá thành của một chiếc xe bên cạnh mức giá niêm yết của đại lý, khách hàng còn phải chi ra các khoảng về thuế, phí. Tổng các chi phí còn gọi là “chi phí xe lăn bánh”
Giá chi phí xe lăn bánh là chi phí thực tế mà người mua xe phải bỏ ra để có thể sở hữu một chiếc xe, giá thành này thường cao hơn rất nhiều so với giá bán của xe.
Công thức tính chi phí xe lăn bánh được tính như sau:
Giá lăn bánh = Giá niêm yết + Chi phí đăng ký xe ô tô
Giá niêm yết là giá mà nhà sản xuất đưa ra, chi phí đăng ký xe ô tô bao gồm các loại phí sau:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bảo hiểm bắt buộc, tùy từng loại xe).
- Phí đăng kiểm (tùy từng loại xe).
- Chi phí bảo trì đường bộ (tùy từng loại xe).
- Phí trước bạ: 10%. Riêng tại Hà Nội là 12%.
- Lệ phí cấp biển số (tùy từng địa phương). Hà Nội và TP. HCM 20 triệu, biển tỉnh 1 triệu.
Ngoài ra nếu bạn không tự đi đóng các loại phí trên thì sẽ mất thêm một khoảng gọi là phí dịch vụ.
Lấy ví dụ, đối với xe Toyota Camry 2019 2.0G. Giá chi phí xe lăn bánh gồm các phí:
- Giá niêm yết: 1.029.000.000 vnđ
- Phí trước bạ:
- 1.029.000.000×12%(đối với Hà Nội) là 123.480.000 vnđ
- 1.029.000.000×10%(đối với Tp.HCM) là 102.900.000 vnđ
- Phí đăng kiểm: 340.000 vnđ
- Phí sử dụng đường bộ 1 năm: 1.560.000 vnđ
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: 873.400 vnđ
- Phí ra biển: Tp.HCM và Hà Nội là 20.000.000 vnđ
Tổng giá chi phí xe lăn bánh của xe Toyota Camry 2019 2.0G là khoảng 1.175.253.400 vnđ – 1.145.673.400 vnđ.
Do đó, giá thực tế để mua một chiếc xe thường sẽ cao hơn rất nhiều giá bạn xem trên web hoặc khi đến các đại lý. Vì vậy mua lại xe cũ là lựa chọn của khá nhiều người. Khi mua xe cũ bạn chỉ cần phải thương lượng giá với chính người bán thôi.
>> Bạn đã biết những thông tin về phí bảo trì đường bộ MỚI NHẤT mới nhất chưa?
2. Cách định giá xe ô tô cũ CHUẨN NHẤT hiện nay
2.1 Định giá ô tô dựa trên thương hiệu ô tô
Thương hiệu của xe ô tô là một trong những yếu tố quan trọng có thể dùng để định giá xe ô tô cũ. Mỗi thương hiệu sẽ có một mức giá khác nhau, đồng thời dựa vào thời gian sử dụng có thể giá có thể sẽ được giảm thêm một chút.
Ở Việt Nam các thương hiệu xe đưa chia làm 10 nhóm dựa vào mức độ phổ biến của người dùng ở Việt Nam:
- Nhóm 1: Toyota
- Nhóm 2: Honda
- Nhóm 3: Ford, Mazda, Mitsubishi
- Nhóm 4: Kia, Nissan
- Nhóm 5: Hyundai
- Nhóm 6: Chevrolet, Daewoo
- Nhóm 7: Isuzu, Suzuki, Fiat
- Nhóm 8: Audi, Lexus
- Nhóm 9: Mercedes, BMW
- Nhóm 10: Porche, Vollkwagen và các siêu xe khác
Giá thành của các loại xe từ nhóm đến nhóm 10 tương ứng với giá thành từ thấp đến cao. Đơn giản dễ hiểu nhất là những xe thuộc nhóm 10 có giá “trên trời”.
Đi cùng với thương hiệu sẽ là mức thời gian đã sử dụng của chiếc xe đó, số năm sử dụng được chia làm 2 nhóm, trên 1 năm và dưới 1 năm. Lưu ý những trường hợp xe bị tai nạn, xe bị ngập nước, taxi thanh lý, xe hư hại nặng sẽ không được dùng để định giá.
Xe ô tô cũ qua sử dụng dưới 1 năm
Các xe từ nhóm 1 đến nhóm 7 nếu chỉ sử dụng dưới 6 tháng sẽ có mức giảm trung bình từ 30 – 50 triệu so với giá bán mới. Nếu xe đã sử dụng từ 6 – 12 tháng sẽ có mức giảm trung bình khoảng từ 50 – 80 triệu tùy vào từng loại xe.
Đối với các xe từ nhóm 8 đến nhóm 10 nếu chỉ sử dụng dưới 6 tháng sẽ có mức giảm trung bình từ 80 – 150 triệu. Còn nếu sử dụng từ 6 – 12 tháng sẽ có mức giảm trung bình khoảng 150 – 250 triệu.
Xe ô tô cũ qua sử dụng trên 1 năm
Đối với tất cả các nhóm xe khi sử dụng trên 1 năm thì sẽ được chia làm 5 cấp độ chất lượng để việc định giá xe dễ dàng hơn:
- Cấp độ 1: Xe tuy trên 1 năm những vẫn được giữ gìn và bảo dưỡng định kỳ . Sau khi kiểm tra xe ô tô cũ, toàn bộ các hệ thống trên xe đều hoạt động tốt, xe mới 80 – 90% hoặc hơn.
- Cấp độ 2: Xe đi không thật sự cẩn thận và bảo dưỡng không đúng hạn tuy nhiên nội ngoại thất của xe vẫn còn đẹp và dùng tốt. Động cơ, máy lạnh, hộp số, khung gầm… còn tốt. Nhìn tổng thể xe có chất lượng trong khoảng từ 60 – 80% so với xe mới thì được định giá ở cấp độ 2.
- Cấp độ 3: Xe đi không giữ gìn và cũng không được bảo dưỡng định kỳ cẩn thận. Xe chỉ có một vài vết xước nhỏ, không bị va chạm mạnh, thân vỏ còn đẹp, khung gầm vẫn chắc chắn, máy không bị gì và dàn lạnh tốt. Nhìn tổng thể xe được định giá cấp độ 3 thường có chất lượng trong khoảng 40 – 60% so với xe mới.
- Cấp độ 4: Xe đi nhiều và không được giữ gìn và không bảo dưỡng. Các hệ thống trên xe như: động cơ, máy lạnh, hộp số, điện, khung gầm, nội thất… đã có một vài dấu hiệu xuống cấp thấy rõ và máy móc không còn hoạt động ổn định. Nhìn tổng thể xe cấp độ 4 có chất lượng chỉ khoảng 30 – 40% so với xe mới.
- Cấp độ 5: Những chiếc xe ô tô cũ bị tai nạn nghiêm trọng hoặc bị ngâm nước thường bị xếp vào cấp độ 5. Thân vỏ của xe xuống cấp và gần như không thể sử dụng. Các hệ thống như điện, điều hòa, động cơ, phanh, hộp số… không hoạt động được nữa hoặc hoạt động cực kỳ thiếu ổn định. Xe ở cấp độ này chỉ có chất lượng trong khoảng từ 5 – 30% so với xe mới.
Để có thể biết được chiếc xe mình định mua hay bán đang nằm ở cấp độ nào bạn cần phải đưa xe đến các trung tâm bảo dưỡng thuộc hãng, hoặc các cửa hàng sửa xe uy tín để nhờ các thợ có kinh nghiệm xem xe ô tô cũ kiểm tra và đưa ra đánh giá. Dựa vào cấp độ đánh giá và các nhóm xe ta có thể đưa ra được mức khấu hao khác nhau dựa theo mỗi năm.
Cụ thể các mức khấu hao được chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm 1: Ở cấp độ 1, xe ô tô sẽ hao 3,5% giá trị mỗi năm sử dụng, cấp độ 2 là 4,5% giá trị, cấp độ 3 là 8,5% giá trị, cấp độ 4 là 12%.
- Nhóm 2: Mức độ giảm giá trị được tính như sau: cấp 1 giảm 4,5% mỗi năm sử dụng, cấp 2 giảm 5,5%, cấp độ 3 giảm 9,5%, cấp độ 4 giảm 12,5%.
- Nhóm 3: Cấp độ 1 giảm 5%/năm sử dụng, cấp 2 giảm 7%, cấp 3 giảm 10% mỗi năm, cấp 4 giảm 14% giá trị qua 1 năm sử dụng.
- Nhóm 4: Cấp độ có mức giảm là 6% qua mỗi năm sử dụng, cấp độ 2 mức giảm là 7,5%, cấp 3 là 12% và cấp 4 là 15%.
- Nhóm 5: Cấp độ 1 giảm 7%, cấp 2 giảm 8%, cấp 3 giảm 13%, cấp 4 giảm 15,5%.
- Nhóm 6: cấp 1 giảm 7,5%, cấp 2 giảm 8,5%, cấp 3 giảm 13,5%, cấp 4 giảm 16%.
- Nhóm 7: Cấp độ 1 giảm 8%, cấp 2 giảm 9%, cấp 3 giảm 12%, cấp 4 giảm 17%.
- Nhóm 8: Cấp độ 1 giảm 8,5%, cấp 2 giảm 9%, cấp 3 giảm 10,5%, cấp 4 giảm 14%.
- Nhóm 9: Cấp độ 1 giảm 8,5%, cấp độ 2 giảm 9,5%, cấp độ 3 giảm 12,5%, cấp độ 4 giảm 15%.
- Nhóm 10: Cấp độ 1 giảm 10%/năm sử dụng, cấp 2 giảm 12%, cấp 3 giảm 14%, cấp 4 giảm 18%.
Đối với cấp độ 5, xe thuộc tất cả các nhóm gần như chỉ bán được chút tiền phụ tùng do hư hỏng quá nặng và không thể tiếp tục sử dụng. Trên đây chỉ là cách định giá xe ô tô cũ cơ bản mà các thợ xe hiện nay áp dụng bởi nó dựa trên cơ sở thực tế là tình hình của chiếc xe.
>> Để giữ gìn xe tốt hơn cho việc bán sau này có “giá” hơn thì bạn NÊN BIẾT Những lỗi vi phạm giao thông tài xế thường chủ quan để bị PHẠT NẶNG
2.2 Định giá dựa trên số năm sử dụng ô tô
Với cách định giá dựa trên số năm sử dụng ô tô bạn phải áp dụng công thức sau:
P(N) = P(N-1) * (1-k)
Trong đó:
P(N-1) là giá xe năm trước.
P(N) là giá xe năm nay.
- Nếu N = 1 thì k = 15% với Toyota, 20 – 25% với các hãng khác.
- Nếu N>1 thì k = 10%
P(N) có thể tăng giảm 5-10% tuỳ vào số km đã chạy.
Lấy ví dụ một chiếc xe Mercedes C300 AMG 2012 tại Tp. HCM Ngày đăng ký đầu tiên 05/2012 bán tháng 08/2013 số Km đi được khoảng 20.000 Km và giá xe mới hiện nay là 1.623.000.000 vnđ, sau khi đã hoàn tất các thủ tục thì giá xe có thể lên đến 1.890.000.000 vnđ.
Giá trị bán lại sau khoảng hơn 1 năm sử dụng áp dụng công thức trên ta có:
P(2013) = 1,890 * (1 – 20%) = 1,512 tỷ đồng
Hoặc nếu để đến năm 2014 mới bán thì có giá trị như sau:
P(2014) = 1,512* (1 – 10%) = 1,360 tỷ đồng
2.3 Định giá ô tô dựa trên các cửa hàng, salon xe ô tô
Nếu như bạn không biết cách định giá ô tô cũng như muốn chắc chắn một con số nhất định thì bạn có thể mang chiếc xe đến các cửa hàng mua bán xe ô tô cũ.
Các salon sẽ cho bạn 1 mức giá nhất định cho chiếc xe của bạn. Dựa vào mức định giá đó của Salon cộng thêm 10-15% giá trị là ra mức giá bạn có thể tự đăng bán. (Khoảng 10-15% cộng thêm là mức lợi nhuận mà các cơ sở thu mua xe, vì thế ”giá bán lại của xe bạn = mức giá thu mua của salon + 10-15% lợi nhuận của salon”).
Đồng thời bạn cũng nên đi tham khảo nhiều salon, cửa hàng để tìm ra mức giá phù hợp nhất.
2.4 Tham khảo các trang bán xe trực tuyến
Trước khi đi tham khảo trên các trang bán xe trực tuyến bạn cần phải xác định lại chính xác đời xe, số Km xe chạy, động cơ và hộp số xe bán lại. Đồng thời bạn cũng nên tìm kiếm thử thông tin chiếc xe đã đăng bán có các thông tin phù hợp với xe mình hay không, lấy mức giá bán tham khảo đó làm chuẩn cho chiếc xe của mình.
Tùy vào tình trạng của chiếc xe của chính mình và tham khảo giá bạn trên các trang web, cân đối mức giá và ước lượng tăng giảm giá cho phù hợp. Nhưng tất cả chỉ dùng để tham khảo, tốt nhất bạn nên nhờ người quen có nhiều kinh nghiệm mua bán xe ô tô cũ xem xét chi tiết chiếc xe, đưa ra các lời khuyên và mức giá bán lại phù hợp.
3. Yếu tố ảnh hưởng đến giá bán lại của xe ô tô?
Ngoài các yếu tố như thương hiệu xe, đời xe, thời gian đăng ký, số KM xe đã chạy, tình trang xe thì những yếu tố dưới đây cũng ảnh hưởng đến giá bán lại.
Màu sắc của xe: những màu sắc thịnh hành được nhiều người sử dụng như Đen, Bạc, Trắng sẽ dễ bán hơn các màu như Đỏ, Vàng, Xanh.
Những tính năng đặc biệt trên xe: một số tính năng có sẵn hoặc được chủ trước gắn thêm để tăng độ tiện ích cho chiếc xe. Khi có thêm các tính năng này thì giá thành của chiếc xe cũng xe được tăng cao thêm.Những trang bị thêm có thể tính như: Camera hành trình, camera lùi, ghế bọc da, đèn xe, hệ thống âm thanh…
Việc bảo dưỡng, bảo trì đúng hạn và đầy đủ hoá đơn dịch vụ sẽ khiến cho chiếc xe của bạn có giá trị hơn rất nhiều. Do đó, nếu có ý định đổi xe thì bạn nên đưa xe đi kiểm tra bảo trì thường xuyên và giữ gìn xe trong quá trình sử dụng.
Muốn bán một chiếc xe có giá cao thì trước khi mang xe đi định giá thì bạn nên mang xe đi bảo dưỡng, kiểm tra thay thế các phụ tùng hư hỏng trước khi bán lại.
4. Tỷ lệ khấu hao xe hơi trung bình là bao nhiêu?
Khấu hao là việc định giá, tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của một món tài sản có sự hao mòn tài sản đó sau một khoảng thời gian sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định có liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản đó do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
Thông thường một chiếc xe mới mất 19% tỷ lệ khấu hao trong năm đầu và giảm 15% trong năm thứ hai và thứ ba. Khi chiếc xe ô tô của bạn sử dụng từ 5 năm trở đi, khấu hao sẽ giảm đáng kể cho đến khi nó trở nên không đáng kể, thường là ở mốc 10 năm. Sau đó thì yếu tố thị trường sẽ quyết định giá trị của chiếc xe đó.
Sau 10 năm thì xe của bạn có thể sẽ tiếp tục mất giá trị, nhưng không phải do khấu hao nữa mà là do tiếp tục sử dụng làm tăng cây số (km) và ảnh hưởng đến tình trạng chung của nó.
Để đánh giá giá trị của xe ô tô cũ thì cơ bản dựa trên tốc độ khấu hao xe qua thời gian sử dụng. Trung bình 1 xe ô tô khấu hao từ 100% – 0% sau 25 năm (trung bình 4%/năm), trong đó:
- Từ 1 – 3 năm đầu: 5% – 8% mỗi năm
- Từ 4 – 7 năm sau: 5% – 7% cho mỗi năm
- Từ 8 – 10 năm sau: 8% mỗi năm hoặc nhiều hơn
Để tính giá trị khấu hao cho một chiếc xe dựa vào các yếu tố sau:
- Nguyên giá: Là chi phí ban đầu được sử dụng để mua tài sản đó.
- Thời gian sử dụng: là thời gian ước tính đã sử dụng tài sản đó, tài sản có thể bị hao mòn theo thời gian, hoặc theo số lần sử dụng.
- Giá trị thu hồi: Là giá trị còn lại của tài sản sau thời gian sử dụng và tại thời điểm hiện tại.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp được sử dụng để tính toán lượng hao hụt của tài sản cố định theo thời gian
5. Cách tính giá trị thực của một chiếc xe
Giá trị thực của ôtô có thể ngầm hiểu là giá xe khi chưa cộng hoặc cộng một tỷ lệ rất nhỏ các khoản thuế, phí và lợi nhuận doanh nghiệp vào tổng giá của xe. Theo kinh tế học, giá trị thực được hiểu với khái niệm là giá vốn hay còn có thể hiểu là mức giá mà nhà sản xuất ô tô bán cho đại lý phân phối.
Ví dụ, nhà sản xuất bán một chiếc xe ô tô cho đại lý giá 500 triệu. Sau đó đại lý bán cho khách hàng giá 900 triệu đã bao gồm các loại thuế. Như vậy, giá trị thực của ô tô sẽ là 500 triệu đồng.
Các loại thuế mà đại lý cộng vào bao gồm thuế Tiêu thụ đặc biệt, Giá trị gia tăng (VAT), chi phí bán hàng, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công thức tính giá bán xe của đại lý như sau:
Giá niêm yết = Giá vốn + Thuế TTĐB + VAT + Chi phí bán hàng (chi phí vận hành hệ thống bán hàng, marketing, quản trị, lợi nhuận doanh nghiệp)
Do đó, khi bán được một chiếc xe thì đại lý sẽ có lãi khoảng 5%. Tuy nhiên, số lãi này cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách bán hàng từng hãng, sức hút của mẫu xe trên thị trường.
>> CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT: Những loại THUẾ mà khi mua xe ô tô ở Việt Nam phải “cõng” MỚI NHẤT
Để bán hoặc mua một chiếc xe ô tô không lo “hố” giá thì bạn nên tham khảo các cách định giá ô tô cũ phía trên. Tham khảo nhiều mức định giá nhất có thể trước khi bán hoặc mua xe để tìm được mức giá phù hợp nhất.
Gara.com.vn hy vọng những thông tin trên đã cung cấp đầy đủ nhất và dễ hiểu nhất về định giá ô tô.
Đừng quên thường xuyên theo dõi các thông tin về luật giao thông đường bộ mới nhất trên Gara.com.vn để kịp thời nắm bắt tin tức nhất.
>>> NGUỒN: TỔNG HỢP (Gara.com.vn)